Bàn về tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp tàu thủy (Kỳ 1)
Trên thế giới, ở các nước phát triển, việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (SDNLTK&HQ) cùng với sản xuất sạch hơn đã được nghiên cứu và ứng dụng từ những năm 90 của thế kỷ trước và đến nay vẫn là kế sách hữu hiệu. Tại Việt
Thời gian qua Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN) đã thực hiện khảo sát về tình hình sử dụng năng lượng tại các đơn vị thành viên, đưa ra các giải pháp SDNLTK&HQ và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn. Hiện trạng cũng như việc triển khai thực hiện như sau:
1. Hệ thống thiết bị và các loại năng lượng tiêu thụ chính trong ngành Công nghiệp tàu thuỷ (CNTT)
Hệ thống thiết bị và các loại năng lượng tiêu thụ chính của các công ty trong ngành CNTT bao gồm:
Các thiết bị hàn, cắt kim loại.
Đây là các thiết bị có số lượng lớn và với nhiều chủng loại khác nhau, tùy theo quy mô nhà máy mà số lượng mỗi loại khác nhau, bao gồm các loại: máy hàn bán tự động; máy hàn tự động, máy hàn 1 chiều, xoay chiều, máy hàn TIG, máy cắt hơi … và tiêu thụ năng lượng điện, khí ô-xy, CO2…
Hệ thống cẩu.
Hệ thống cẩu là nhóm thiết bị tiêu thụ năng lượng điện lớn nhất, bao gồm các loại cầu trục trong các nhà xưởng đến 30T, cẩu chân đế đến 150T lắp đặt tại các bãi lắp ráp phân tổng đoạn, cổng trục đến 400 T lắp đặt tại các vị trí đấu đà lắp ráp thân tàu.
Hệ thống các dây chuyền thiết bị làm sạch thép
Thông thường, thép tấm, thép hình trước khi đưa vào gia công cơ khí cần phải làm sạch và phun phủ lớp sơn bảo vệ, sau khi thép tấm thép hình được lắp ráp thành các tổng đoạn thì các tổng đoạn cũng cần được làm sạch bề mặt trước khi phun phủ lớp sơn bảo vệ lần nữa trước khi đấu lắp ráp thành vỏ tàu. Có hai loại dây chuyền tiêu thụ điện năng và khí công nghiệp tương đối lớn là: Dây chuyền làm sạch và sơn lót thép tấm, thép hình; Dây chuyền làm sạch và sơn tổng đoạn
Hệ thống các máy gia công cơ khí
Trong các nhà máy công nghiệp khác, hệ thống các máy gia công cơ khí là không thể thiếu để tạo hình các loại thép theo yêu cầu của sản phẩm. Hệ thống các máy gia công cơ khí bao gồm: máy cắt CNC, máy khoan, máy tiện... sử dụng chủ yếu là điện năng.
Hệ thống chiếu sáng và thiết bị văn phòng
Các phân xưởng sản xuất, bãi thi công và cầu tàu sử dụng rất nhiều loại đèn chiếu sáng như: đèn cao áp, đèn cao áp Sodium, đèn cao áp thủy ngân. Tại khu vực văn phòng, nhà ăn, nhà khách đều sử dụng bóng đèn huỳnh quang và các bóng compact... Số lượng bóng đèn các loại đến vài nghìn chiếc tại một công ty với lượng tiêu thụ điện năng lớn.
Hệ thống các thiết bị vận tải
Tiêu thụ các loại nhiên liệu như dầu DO, FO, xăng … là các phương tiện vận tải như ô tô chở tổng đoạn, ô tô chở người, ô tô vận chuyển hàng hóa, chạy thử nghiệm các loại động cơ …
2. Kết quả khảo sát tiêu thụ năng lượng tại các công ty đóng tàu
Theo báo cáo khảo sát tình hình tiêu thụ năng lượng tại 19 công ty đóng tàu thành viên của Tập đoàn Vinashin năm 2008 do các đơn vị kiểm toán năng lượng thực hiện có các kết quả như sau:
Tổng chi phí các loại năng lượng sử dụng
Biểu đồ 1: Biểu đồ chi phí các loại năng lượng
Biểu đồ 2: Biểu đồ chi phí các loại năng lượng theo 3 nhóm
Tiêu thụ năng lượng so với sản lượng
3. Các cơ hội tiết kiệm năng lượng
Các đơn vị kiểm toán năng lượng đã thực hiện kiểm toán chi tiết chi phí năng lượng tại các công ty đóng tàu và đưa ra các khuyến nghị về giải pháp cải tiến nhằm mang lại hiệu quả trong công tác sử dụng năng lượng đồng thời phân tích các cơ hội, giải pháp có thể áp dụng để tiết kiệm năng lượng tại một số công ty đóng tàu. Dưới đây là tính toán phân tích các cơ hội tiết kiệm năng lượng của đơn vị kiểm toán năng lượng đối với Tổng công ty CNTT Nam Triệu năm 2008:
Bảng 3: Tiềm năng TKNL tại TCT CNTT
TT |
Các giải pháp cải tiến |
Hiệu quả mang lại |
Chi phí đầu tư (tr.đ) |
Thời gian hoàn vốn | ||
Loại năng lượng |
TKNL(kW/h,T/năm) |
TK (tr.đ/năm) | ||||
1 |
Giám sát xây dựng định mức và thành lập ban quản lý năng lượng |
Điện |
530.499 |
522 |
750 |
0,5 |
Khác |
- |
954 | ||||
2 |
Cải tạo đường ống và chống rò rỉ khí |
Khí |
112 |
110 |
250 |
2,3 |
3 |
Lắp bình tích áp tại các phân xưởng, bãi thi công, cầu tàu,... |
Khí |
224.811 |
221 |
900 |
4,1 |
4 |
Lắp biến tần cho hệ thống máy nén khí |
Điện |
2.085.283 |
2.051 |
4.399 |
2,1 |
5 |
Thay thế 2000 bóng huỳnh quang T10 chấn lưu điện từ bằng bóng huỳnh quang T8 chấn lưu điện tử |
Điện |
59.136 |
58 |
144 |
2,5 |
6 |
Lắp tấm lấy sáng tại phân xưởng làm sạch tôn 1 |
Điện |
19.712 |
19 |
18 |
0,9 |
7 |
Lắp biến tần cho hệ thống cầu trục và cổng trục |
Điện |
150.058 |
147 |
250 |
1,7 |
8 |
Lắp biến tần cho quạt hút bụi tại phân xưởng làm sạch và phun sơn tổng đoạn |
Điện |
94.864 |
93 |
185 |
2,0 |
9 |
Nối mạch vòng cho hệ thống trạm biến áp |
Điện |
455.495 |
448 |
2.500 |
5,6 |
10 |
Lắp tụ bù công suất cho trạm biến áp số 2 |
Điện |
- |
182 |
250 |
1,4 |
11 |
Lắp bộ tiết kiệm điện cho máy hàn 1 chiều |
Điện |
1.217.395 |
1.197 |
970 |
0,8 |
12 |
Thay thế dây truyền mạ nhúng kẽm 6m bằng dây truyền 12m |
Dầu DO |
576 |
4.293 |
16.500 |
3,8 |
Tổng |
10.300 |
27.118 |
2,6 |
(Xem tiếp kỳ sau)
Ban Khoa học công nghệ